Một số vấn đề cần lưu ý trong công tác kiểm sát quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và miễn chấp hành án phạt tù còn lại

Tha tù trước thời hạn có điều kiện hay miễn chấp hành án phạt tù còn lại là những hình thức khoan hồng của pháp luật hình sự nước ta, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lầm lỗi sớm tái hòa nhập cộng đồng, trở thành người công dân tốt, có ích cho xã hội. Do vậy, Viện kiểm sát nhân dân các cấp cần tăng cường công tác kiểm sát thi hành án hình sự để kịp thời kháng nghị, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khắc phục sửa chữa thiếu sót, vi phạm nhằm bảo đảm cho pháp luật thi hành án hình sự được tuân thủ thống nhất.

1- Kiểm sát việc xem xét, quyết định tha tù trước thời hạn hoặc hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện

 

Tha tù trước hạn có điều kiện thực chất là cho người đang chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam, giữ được tiếp tục chấp hành án tại cộng đồng xã hội và họ phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù khi có đủ điều kiện được quy định tại Điều 66 Bộ luật hình sự năm 2015 (BLHS năm 2015).

 

- Khi kiểm sát việc tha tù trước thời gian có điều kiện, Kiểm sát viên phải kiểm sát việc áp dụng các điều kiện tha tù trước khi thời hạn cho người đang chấp hành án phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.

 

Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 66 BLHS năm 2015, thì người đang chấp hành hình phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau:

 

+ Một là, căn cứ vào trường hợp phạm tội và nhân thân, ý thức chấp hành pháp luật của người đang chấp hành án phạt tù (quy định tại Khoản 1, 2 Điều 66 BLHS năm 2015).

 

Theo đó, người được đề nghị tha tù trước thời hạn phải là người phạm tội lần đầu; có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên; có nơi cư trú rõ ràng; đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự; đã chấp hành được ít nhất ½ mức thời hạn phạt tù đối với hình thức phạt tù hoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống có thời hạn.

 

Trong trường hợp người phạm tội là thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì thời gian đã chấp hành ít nhất là một phần ba hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn.

 

Không áp dụng tha tù trước thời hạn đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây: Người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh hoặc người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người; 7 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy; Nguời bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 40 BLHS.

 

+ Hai là, phải có văn bản đề nghị của Trại giam, Trại tạm giam thuộc Bộ Công an; Trại giam, Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoặc của Cơ quan thi hành án hình sự (CQTHAHS) Công an cấp tỉnh, CQTHAHS cấp Quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù. (Khoản 1 Điều 368  BLTTHS năm 2015).

 

- Kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 368 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS năm 2015) theo đúng quy định của pháp luật; Những phạm nhân đủ điều kiện tha tù trước thời hạn, nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị, thì yêu cầu cơ quan đó lập hồ sơ đề nghị tha tù trước khi thời hạn cho họ.

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 368 BLTTHS năm 2015: Trại giam, Trại tạm giam thuộc Bộ Công an (hoặc thuộc Bộ Quốc phòng); CQTHAHS Công an cấp tỉnh (hoặc cấp quân khu) có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và Tòa án nhân dân (TAND) cấp tỉnh, TAQS cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù. VKSND phải ra văn bản thể hiện quan điểm về đề nghị xét tha tù trước thời hạn có điều kiện.

 

Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn cần có các văn bản, tài liệu như sau: Đơn xin tha tù trước thời hạn của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn; bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên; văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí, các nghĩa vụ dân sự; tài liệu về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của phạm nhân; kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù quý, 6 tháng, năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công (nếu có); văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ.

 

Đối với văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng các nội dung chính như: Số, ngày, tháng, năm ban hành văn bản; họ tên, chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền đề nghị; họ tên, giới tính, năm sinh, nơi cư trú của phạm nhân; nơi phạm nhân chấp hành thời gian thử thách; thời gian đã chấp hành án phạt tù; thời gian chấp hành án phạt tù còn lại; nhận xét và đề nghị của cơ quan lập hồ sơ.

 

- Tham mưu cho lãnh đạo Viện có văn bản thể hiện quan điểm về việc đề nghị, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định tại Khoản 3, 10 Điều 368 BLTTHS năm 2015; tham gia phiên họp và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 6, 7, 10 Điều 368 BLTTHS năm 2015.

 

Tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều 368 BLTTHS năm 2015 quy định: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Viện kiểm sát phải ra văn bản thể hiện quan điểm về đề nghị xét tha tù trước thời hạn có điều kiện; Chánh án Tòa án phải mở phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp đề cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp Viện kiểm sát, Tòa án yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu, thì trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung tài liệu và gửi cho Viện kiểm sát, Tòa án.

 

Hội đồng xét tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm Chánh án và 2 Thẩm phán, do Chánh án làm Chủ tịch Hội đồng. Tại phiên họp, một thành viên của Hội đồng trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị. Kiểm sát viên trình bày quan điểm về đề nghị xét tha tù trước thời hạn có điều kiện và việc tuân theo pháp luật trong việc xét, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Phiên họp phải được lập thành biên bản với những nội dung theo luật định; sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên xem biên bản phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên họp; Chánh án phải kiểm tra biên bản, cùng với thư ký phiên họp ký vào biên bản.

 

- Kiểm sát việc gửi quyết định và tổ chức công bố quyết định và thực hiện các thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Trại giam, Trại tạm giam theo quy định tại Khoản 9 ĐIều 368 BLTTHS năm 2015.

 

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 368 BLTTHS năm 2015: Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án phải gửi quyết định cho phạm nhân, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị, Tòa án đã ra quyết định thi hành, CQTHAHS Công an cấp huyện, cấp quân khu, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.

 

Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện Trại giam, Trại tạm giam phải tổ chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời gian thử thách mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không vi phạm các quy định tại Khoản 4 Điều 66 của BLHS thì khi hết thời gian thử thách, CQTHAHS Công an cấp huyện, CQTHAHS cấp quân khu nơi đã quản lý họ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù.

 

- Kiểm sát việc xử lý vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn:

 

Theo quy định tại các Khoản 3, 4 Điều 66 BLHS năm 2015: Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm hành chính 2 lần trở lên trong thời gian thử thách thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành hình phạt tù còn lại chưa chấp hành. Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của BLHS năm 2015.

 

Khi người được tha tù trước thời hạn vi phạm các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của BLHS năm 2015, thì CQTHAHS Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn phải lập hồ sơ chuyển đến Viện kiểm sát và Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định đã ban hành.

 

- Kiểm sát việc Tòa án rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện:

 

Kiểm sát viên phải kiểm sát việc theo dõi quá trình chấp hành thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Khi họ đã chấp hành được ít nhất một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của CQTHAHS có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

 

- Thực hiện việc kháng nghị đối với quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án khi có vi phạm pháp luật.

 

Viện kiểm sát có quyền kháng nghị đối với quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.

 

Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị được thực hiện theo quy định tại Chương XXII (Xét xử phúc thẩm) của BLTTHS 2015.

 

2- Kiểm sát việc miễn chấp hành án phạt tù còn lại

 

          Khác với miễn chấp hành toàn bộ án phat tù, miễn chấp hành án phạt tù còn lại được áp dụng đối với người bị kết án phạt tù đang chấp hành án hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, được miễn chấp hành án phạt tù còn lại.

 

Nội dung kiểm sát việc miễn chấp hành án phạt tù còn lại bao gồm:

 

- Kiểm sát về điều kiện miễn chấp hành án phạt tù, cụ thể là:

 

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 62 BLHS năm 2015: Đối với người bị kết án phạt tù đến 3 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì có thể được miễn chấp hành hình phạt tù còn lại.

 

Ngoài ra, còn có trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù còn lại do có sự thay đổi về chính sách pháp luật hình sự, mà trước đó hành vi phạm tội của họ bị coi là có tội, nhưng đến nay hành vi đó không còn coi là tội phạm. Đó là việc miễn chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Điểm d, đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 103/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội khóa 13 về việc thi hành BLHS năm 2015.

 

 - Kiểm sát việc chấp hành thủ tục xét miễn chấp hành án phạt tù:

 

Cũng giống như thủ tục miễn chấp hành toàn bộ hình phạt tù, việc miễn chấp hành hình phạt tù còn lại chỉ được thực hiện khi Viện kiểm sát đề nghị. Do vậy, khi xem xét trường hợp nào đó có đủ điều kiện để xét miễn chấp hành án phạt tù; Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, xem đã đầy đủ thủ tục chưa, nếu chưa đủ các thủ tục thì báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện ra văn bản đề nghị xét miễn chấp hành án phạt tù còn lại.

 

Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù gồm có: Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; văn bản đề nghị của Viện kiểm sát có thẩm quyền; đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án; bản tường trình của người bị kết án về việc lập công hoặc về hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn đặc biệt hoặc có quyết định khen thưởng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

Sau khi có văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền xét miễn chấp hành án việc phạt tù còn lại, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải kiểm sát chặt chẽ việc thụ lý, thủ tục mở phiên họp xét miễn theo quy định tại Điều 34 Luật THAHS.

 

Kiểm sát viên phải tham gia phiên họp và phát biểu ý kiến tại phiên họp về việc xét miễn chấp hành toàn bộ án phạt tù; phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù, không có sự tham gia của Kiểm sát viên là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

 

Kiểm sát chặt chẽ thủ tục phúc thẩm và giám đốc thẩm quyết định miễn chấp hành án phạt tù của Tòa án theo quy định của BLTTHS.

 

Khi phát hiện ra việc xét miễn chấp hành hình phạt tù không có căn cứ, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng Viện kiểm sát có quyền kháng nghị; vi phạm về thời hạn xét miễn hoặc thủ tục chưa đến mức nghiêm trọng thì Viện kiểm sát yêu cầu khắc phục trước khi mở phiên họp hoặc kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm.

 

Mỗi khi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xác lập được kỹ năng kiểm sát việc thi hành án hình sự nói chung và kiểm sát tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, miễn chấp hành hình phạt tù còn lại nói riêng thì công tác kiểm sát thi hành án hình sự sẽ đi vào nề nếp, tránh được tình trạng Viện trưởng Viện kiểm sát phải kiến nghị, kháng nghị hay hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện nhằm bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, đem lại niềm vui cho phạm nhân và bảo đảm cho pháp luật thi hành án hình sự được tuân thủ thống nhất. 

 

Thanh Nghị

CÁC BÀI LIÊN QUAN

Trở về 1 2 3 4 5 Tiếp

Số lượt truy cập:7,742,245 lượt

Số người online:1,135 người

© Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định thiết kế và giữ bản quyền
Mong bạn đọc góp ý kiến. Thư điện tử liên hệ: trangtinvks_binhdinh@vks.gov.vn